-->

HƯỚNG DẪN ĐỌC MÃ NGÀY CỦA TÚI LOUIS VUITTON


Kể từ đầu những năm 1980, Louis Vuitton đã đưa mã ngày vào sử dụng với túi của mình. Đây không được coi là số sê-ri và không được sử dụng cho mục đích xác minh tính thật giả. Thay vào đó, đây là các mã ngày bao gồm các chữ cái và số (hoặc trong trường hợp túi cũ hơn, chỉ đơn giản là số) xác định ngày và vị trí túi được sản xuất. Các chữ cái trong mã ngày tương ứng với quốc gia nơi túi được sản xuất và các số tương ứng với ngày. Tham khảo hướng dẫn dưới đây để giúp bạn giải mã ý nghĩa mã ngày túi của bạn. Điều này có thể đặc biệt hữu ích khi xem xét việc mua một chiếc túi Louis Vuitton cổ điển hoặc đã qua sử dụng.
Lưu ý rằng khác với thương hiệu Chanel, Louis Vuitton không sử dụng (và chưa từng sử dụng) mã xác thực cho túi xách của mình.
Sự xuất hiện của mã ngày không đảm bảo tính xác thực của túi xách, vì người làm giả có thể đưa tem ngày giả vào hàng giả của họ một cách đơn giản. Đồng thời, nếu túi của bạn thiếu mã ngày, đừng lo lắng; sự vắng mặt của mã ngày không nhất thiết có nghĩa là túi giả. Ví dụ, mã ngày được in trên vải alcantara (một loại vật liệu mềm, siêu nhỏ) được sử dụng để làm lớp lót trong một số kiểu túi Louis Vuitton dễ phai màu, khiến chúng khó đọc hoặc biến mất hoàn toàn. Điều này có thể xảy ra với những chiếc ví cũ, ví cổ điển hoặc những chiếc đã được làm sạch lớp lót của chúng.
Kiểm tra xem quốc gia được biểu thị bởi 2 ký tự đầu của mã sản xuất (được liệt kê bên dưới) trong mã ngày của bạn có khớp với quốc gia “sản xuất” được in trên túi không. Ví dụ, nếu mã ngày của bạn bao gồm các chữ SA (biểu thị cho nước Ý), nhưng túi được đóng dấu “Made in France”, thì đó là dấu hiệu của hàng giả.

Pháp:
A0, A1, A2, AA, AAS (Đơn hàng đặc biệt), AH, AN, AR, AS, BA, BJ, BU, DU, DR, DT, CO, CT, CX, ET, FL (Cũng có thể là Hoa Kỳ), LW, MB, MI, NO, RA, RI, SD (Cũng có thể là Hoa Kỳ), SA (Cũng có thể là Ý), SF, SL, SN, SP, SR, TJ, TH, TN, TR, TS, VI, VX.
Ý:
BC, BO, CE, FO, MA, OB, PL, RC, RE, SA (Cũng có thể là Pháp), TD.
Tây Ban Nha:
CA, LO, LB, LM, LW, GI, UB.
Hoa Kỳ:
FC, FH, LA, OS, SD (Cũng có thể là Pháp), FL (Cũng có thể là Pháp), TX.
Đức:
LP, OL.
Thụy Sĩ:
DI, FA.
Năm sản xuất: Từ 2007 đến nay
Các đặc trưng: Hai chữ cái đứng đầu, theo sau là bốn chữ số. Hai chữ cái đầu tiên đại diện cho vị trí nhà máy. Số thứ nhất và thứ ba đại diện cho tuần trong năm và số thứ hai và thứ tư đại diện cho năm. Ví dụ, mã ngày SD1132 chỉ ra rằng túi được sản xuất tại Pháp hoặc Hoa Kỳ vào tuần thứ 11 (tháng 3) của năm 2012.
Năm sản xuất: 1990-2006
Các đặc trưng: Hai chữ cái đứng đầu, theo sau là bốn chữ số. Hai chữ cái đầu tiên đại diện cho vị trí nhà máy. Số thứ nhất và thứ ba đại diện cho tháng và số thứ hai và thứ tư đại diện cho năm. Ví dụ, “AR1004”, chỉ ra rằng chiếc túi được sản xuất tại Pháp vào tháng 10 năm 2004.
Năm sản xuất: Từ đầu đến cuối những năm 1980
Các đặc trưng: Vào đầu những năm 1980, ba hoặc bốn chữ số đứng đầu, theo sau là hai chữ cái. Vào cuối những năm 1980, hai chữ cái đứng đầu, theo sau là ba hoặc bốn chữ số. Hai số đầu tiên đại diện cho năm, số tiếp theo đại diện cho (các) tháng và các chữ cái đại diện cho quốc gia. Ví dụ: “FC884” sẽ chỉ ra rằng chiếc túi được sản xuất tại Hoa Kỳ vào tháng 4 năm 1988.
Năm sản xuất: Đầu những năm 1980
Các đặc trưng: Có ba hoặc bốn số, không có chữ cái. Hai số đầu tiên đại diện cho năm và số cuối cùng đại diện cho tháng. Ví dụ, 823 chỉ ra rằng chiếc túi được sản xuất vào tháng 3 năm 1982.

BÌNH LUẬN ()